
Quản lý thời gian hiệu quả
08/07/2024
Ngành Dược học tại Trường Đại học Võ Trường Toản, có thể bạn chưa biết?
08/07/2024Lá lốt là một gia vị đặc trưng trong ẩm thực Việt Nam, ngoài ra, còn là một vị thuốc có nhiều công dụng trong điều trị các bệnh lý khác nhau.
- Thành phần hóa học của lá lốt
Lá lốt là loài cây thân thảo, thuộc họ Hồ tiêu, có tên khoa học là Piper lolot Piperaceae. Theo các nghiên cứu, lá lốt có chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe. Trong đó, tinh dầu là thành phần chính của lá lốt, chiếm khoảng 0,5% – 1%. Tinh dầu lá lốt có mùi thơm đặc trưng, chứa nhiều hợp chất hữu cơ như β-caryophylen, benzylacetat, piperolotin, piperolotidin, piperlolotinon. Tinh dầu lá lốt có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, kích thích tiêu hóa và giảm đau.
Alcaloid cũng là nhóm hợp chất đáng quý có mặt trong lá lốt, với tính base yếu, có khả năng gây ức chế hoặc kích thích hệ thần kinh trung ương. Lá lốt có chứa các loại alcaloid như piperin, piperidin, piplartin, có tác dụng giãn mạch, làm ấm cơ thể và trừ phong hàn. Lá lốt còn chứa các hợp chất phenolic với tên gọi là flavonoid, có khả năng chống oxy hóa như quercetin, kaempferol, apigenin. Flavonoid trong lá lốt có tác dụng bảo vệ màng tế bào, ngăn ngừa viêm nhiễm và ung thư.

- Cách sử dụng lá lốt trị bệnh hiệu quả
Y học cổ truyền xếp lá lốt vào nhóm vị thuốc trừ phong thấp. Lá lốt có vị cay, nồng, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng tiêu thực, trừ thấp, khu phong và hành khí. Lá lốt quy vào các kinh tỳ, vị, can và được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý liên quan đến tiêu hóa, xương khớp, da liễu và sản phụ khoa.
Lá lốt được sử dụng hiệu quả trong điều trị rối loạn tiêu hóa, đau nhức xương khớp, mồ hôi tay chân, viêm nhiễm âm đạo, giải cảm, trị mụn nhọt, tổ đỉa. Lá lốt có tác dụng kích thích tiết dịch vị, giúp tiêu hóa thức ăn, chống đầy hơi, khó tiêu, điều trị nôn và tiêu chảy. Có thể dùng lá lốt tươi hoặc khô sắc nước uống, hoặc ăn kèm với các món ăn như thịt bò nướng lá lốt, chả lụa lá lốt, với liều dùng là 8 – 12g lá khô hoặc 50 – 100g lá tươi mỗi ngày.
Trong điều trị đau nhức xương khớp, lá lốt có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau nhức và sưng viêm ở các khớp xương. Có thể dùng lá lốt sắc nước uống, hoặc giã nát đắp lên vùng bị đau, với liều dùng là 20 – 30g lá khô hoặc 100 – 150g lá tươi mỗi ngày.

Trong điều trị mồ hôi tay chân, lá lốt có tác dụng làm ấm cơ thể, hạn chế và giảm tình trạng mồ hôi tay chân quá nhiều. Có thể dùng lá lốt sắc nước uống, hoặc ngâm chân tay vào nước sắc lá lốt có pha muối, với liều dùng là 20 – 30g lá khô hoặc 100 – 150g lá tươi mỗi ngày hoặc dùng khoảng từ 8 – 12g dạng đã phơi khô đem sắc thuốc.
Lá lốt còn được sử dụng trong điều trị viêm nhiễm âm đạo với sự kết hợp 50g lá lốt, 40g nghệ, 20g phèn chua, cho nguyên liệu vào nồi rồi đổ nước ngập, sau đó đun trong khoảng 20 phút, đợi nước nguội bớt rồi dùng để ngâm rửa âm đạo, tận dụng khi nước còn nóng tiến hành xông sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn.
Lá lốt sử dụng trong giải cảm khi kết hợp 20g lá lốt, nửa củ hành tây, 5 nhánh hành hương, 1 tép tỏi, 2g gừng, 1 nắm gạo và gia vị. Cho gạo vào nấu cháo như bình thường, khi gạo đã nở thì cho các nguyên liệu vào, ăn khi còn nóng và lau phần mồ hôi đi.
Lá lốt có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm và làm lành vết thương, được sử dụng trong điều trị mụn nhọt, tổ đỉa. Có thể dùng lá lốt giã nát vắt lấy nước cốt uống, hoặc đắp bã lá lốt lên vết thương, với liều dùng là 20 – 30g lá khô hoặc 100 – 150g lá tươi mỗi ngày.

- Kiêng kỵ khi sử dụng lá lốt trị bệnh
Lá lốt chỉ nên được dùng một lượng vừa phải, thông thường trung bình chỉ nên dùng 50 – 150g, không nên sử dụng quá liều quy định, vì có thể gây ra kích ứng dạ dày, buồn nôn và tiêu chảy.
Không nên sử dụng lá lốt trong thời gian dài, vì có thể gây ra suy giảm chức năng gan và thận. Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú, vì có thể gây ra co tử cung và ảnh hưởng đến sữa mẹ. Không nên sử dụng cho người đang mắc bệnh táo bón, nhiệt miệng, nóng bức trong người, người bị sốt cao, viêm loét dạ dày và tá tràng, vì có thể gây ra kích thích và làm trầm trọng thêm.

– Sưu tầm –