
SƠ CỨU BỆNH NHÂN TAI NẠN GIAO THÔNG
05/02/2025
Tết đoàn viên
05/02/2025“Tài sản” có lẽ tất cả chúng ta đã bắt gặp, đã dùng đến hai từ này ít nhất một lần trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên “Tài sản là gì? Tài sản được quy định cụ thể gồm những gì theo Bộ luật Dân sự?” Bài viết hôm nay sẽ cùng làm rõ thêm những vấn đề xoay quanh “Tài sản”.
Tài sản là vấn đề trọng tâm, cơ bản của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng. Cho nên, trong bất kỳ Bộ luật Dân sự nào, từ Bộ luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995 đến Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005 và hiện hành là Bộ luật Dân sự năm ngày 24 tháng 11 năm 2015 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Dân sự 2015) thì các chế định xoay quanh Tài sản vẫn luôn có vị trí quan trọng trong Bộ luật.
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản được hiểu là:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Như vậy, hiểu dưới góc độ xã hội, tài sản là điều kiện vật chất do con người tạo ra và sử dụng nhằm duy trì và phát triển đời sống. Tài sản cũng là các nguồn lực có giá trị kinh tế, do cá nhân hay tổ chức cơ sở kiểm soát, có giá trị tiền tệ và đem lại lợi ích cho tương lai. Vậy tài sản bao gồm những gì? Bộ luật Dân sự 2015 phân chia tài sản thành những loại nào? Tất cả sẽ được làm rõ trong phần tiếp theo đây.
Phân loại tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015
Theo như khái niệm “tài sản” tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản được chia thành các loại sau: Vật – tiền – giấy tờ có giá – quyền tài sản.
Tài sản là vật
Theo quy định tại các Điều 110, Điều 111, Điều 112, Điều 113, Điều 114 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản là vật bao gồm:
– Vật chính và vật phụ:
+ Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.
+ Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.
+ Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Vật chia được và vật không chia được:
+ Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
+ Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia.
– Vật tiêu hao và vật không tiêu hao:
+ Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
+ Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
– Vật cùng loại và vật đặc định:
+ Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường. Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
+ Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó.
– Vật đồng bộ:
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Tài sản là tiền
Theo Mác, tiền tệ là một loại hàng hoá, nhưng tách biệt với thế giới hàng hoá thông thường. Tiền tệ dùng để đo lường giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác.
Theo kinh tế chính trị học, tiền là vật ngang giá chung và được sử dụng làm phương tiện đo giá trị của các loại tài sản khác.
Tiền là phương tiện dùng làm chuẩn mực để so sánh giá trị hàng hóa, dịch vụ với nhau và có chức năng thanh toán, trao đổi, dự trữ.
Tài sản là giấy tờ có giá
“Giấy tờ có giá” tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2012/TT-NHNN ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là Thông tư số 01/2012/TT-NHNN) được quy định như sau: “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác”.
Theo đó, giấy tờ có giá được hiểu là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 01/2012/TT-NHNN thì giấy tờ có giá gồm các loại như sau:
– Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.
– Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.
Ngoài ra, tại Công văn số 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 của Tòa án nhân dân tối cao về thẩm quyền giải quyết các yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản có đề cập đến thì giấy tờ có giá bao gồm:
– Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác;
– Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu;
– Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ;
– Các loại chứng khoán:
+ Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
+ Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
+ Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác.
– Trái phiếu doanh nghiệp.
Tài sản là quyền tài sản
Theo định nghĩa tại Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.
Ngoài ra quyền tài sản còn là quyền của chủ thể được pháp luật cho phép thực hiện mọi tác động đối với tài sản của mình và yêu cầu người khác phải thực hiện nghĩa vụ đem lại lợi ích vật chất cho mình
Qua những phân tích nêu trên về “Tài sản” mong rằng bài viết sẽ giúp ích cho bạn trong việc quản lý tài sản hiệu quả để đảm bảo sự thành công và phát triển bền vững trong cuộc sống. Hẹn gặp lại các bạn trong kỳ tiếp theo với chủ đề về: “Quyền đối với tài sản”./.
— Ban Kiểm soát và Quản lý chất lượng, Trường Đại học Võ Trường Toản —






