
Thông tin tuyển sinh trình độ đại học, hệ chính quy năm 2025
16/05/2025
Nhà máy thủy điện Trị An
17/05/2025Trước khi tìm hiểu về các quyền đối với tài sản, chúng ta cần làm rõ hai khái niệm về “quyền tài sản” và “quyền đối với tài sản”. Hai khái niệm này tuy về mặt từ ngữ có sự tương đồng khiến người đọc có thể nhầm lẫn khi sử dụng. Tuy nhiên, về mặt ý nghĩa quan điểm cá nhân của người viết cho rằng đây là hai phạm trù khác biệt rõ rệt
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Từ quy định này cho thấy quyền tài sản mang một đặc điểm quan trọng đó là “có thể trị giá được bằng tiền”. Tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Từ hai quy định trên có thể thấy “Quyền tài sản” ở đây được hiểu, được xem là một loại tài sản.
Trong khi đó “quyền đối với tài sản” được hiểu là việc chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản trong phạm vi luật định được thực hiện các hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Vậy đối với tài sản thì chủ sở hữu có những quyền gì và ngoài chủ sở hữu thì còn có những chủ thể nào có quyền đối với tài sản? Các thắc mắc này sẽ được giải quyết tại phần tiếp theo của bài viết.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về quyền đối với tài sản bao gồm: quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản cụ thể như sau:
“1. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
- Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
- a) Quyền đối với bất động sản liền kề;
- b) Quyền hưởng dụng;
- c) Quyền bề mặt.”
Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Theo quy định tại Điều 186 Bộ Luật Dân sự 2015 thì Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu được hiểu là:
“Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội”.
Quyền sử dụng
Theo quy định tại Điều 189 Bộ Luật Dân sự 2015 thì Quyền sử dụng của chủ sở hữu được hiểu là:
“Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật”.
Quyền định đoạt
Theo quy định tại Điều 192 Bộ Luật Dân sự 2015 thì Quyền định đoạt của chủ sở hữu được hiểu là:
“Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản”.
Quyền đối với bất động sản liền kề
Theo quy định tại Điều 245 Bộ Luật Dân sự 2015 thì Quyền đối với bất động sản liền kề được hiểu là:
“Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền)”.
Quyền hưởng dụng
Theo quy định tại Điều 257 Bộ Luật Dân sự 2015 thì Quyền hưởng dụng được hiểu là:
“Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định”.
Quyền bề mặt
Theo quy định tại Điều 267 Bộ Luật Dân sự 2015 thì Quyền bề mặt được hiểu là:
“Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác”.
Với chủ đề quyền đối với tài sản khá rộng cho nên gói gọn trong bài viết này người viết chỉ tóm tắt những quyền đối với tài sản không đề cập đến các quy định khác về bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Đồng thời không đi sâu phân tích từng quyền cụ thể. Bạn đọc có quan tâm đến các vấn đề này có thể tìm hiểu thêm quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3 Chương XI; Chương XII; Chương XIII; Chương XIV Bộ Luật Dân sự 2015 (Điều 158 đến Điều 273).
Chúc các bạn có những trải nghiệm thú vị. Hẹn gặp lại các bạn trong kỳ tiếp theo với chủ đề: “Chiếm hữu tài sản ngay tình”./.
— Ban Kiểm soát và Quản lý chất lượng, Trường Đại học Võ Trường Toản —






